Lập vi bằng đặt cọc mua bán nhà, đất

Lập vi bằng đặt cọc mua bán nhà, đất

Lập vi bằng đặt cọc mua bán nhà, đất

Hiện nay, khi thực hiện đặc cọc mua bán nhà, đất các bên thường lập văn bản viết tay hoặc trong trường hợp các bên đủ tin cậy thì chỉ thực hiện đặt cọc miệng. Việc thực hiện các giao dịch như vậy có khả năng dẫn đến tranh chấp cũng như rủi ro khá lớn cho các bên (đặc biệt là bên đặt cọc). Để giải quyết vấn để này các bạn có thể tham khảo giải pháp lập vi bằng ghi nhận việc đặt cọc mua bán nhà, đất thông qua bài viết dưới đây.

Căn cứ  pháp lý

– Nghị định 08/2020/NĐ-CP tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại.

– Bộ luật dân sự năm 2015

Lập vi bằng ghi nhận việc đặt cọc là gì?

Hiện nay, pháp luật nước ta chưa quy định cụ thể khái niệm lập vi bằng ghi nhận việc đặt cọc là gì? Do đó, để làm rõ lập vi bằng ghi nhận việc đặt cọc là gì các bạn có thể căn cứ vào một số nội dung sau:

– Thứ nhất, người có thẩm quyền lập vi bằng. Lập vi bằng là hoạt động của những người được Nhà nước trao thẩm quyền tiến hành các biện pháp nghiệp vụ cần thiết để lập văn bản ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật. Việc lập vi bằng không thể được thực hiện tùy tiện mà phải do người có thẩm theo quy định pháp luật. Dưa trên quy định cũ, thư kí nghiệp vụ có quyền giúp Thừa phát lại lập vi bằng và Thừa phát lại chịu trách nhiệm về tính chính xác của vi bằng do thư kí nghiệp vụ lập. Tuy nhiên, kể từ ngày 24/02/2020 thư ký nghiệp vụ không còn thẩm quyền này nữa, Thừa phát lại bắt buộc phải trực tiếp chứng kiến, lập vi bằng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về vi bằng do mình lập.

– Thứ hai, hình thức và nội dung của của vi bằng ghi nhận việc đặt cọc. Điều 40 Nghị định sô 08/2020 về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại quy định:

Vi bằng được lập bằng văn bản tiếng Việt, có nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ Văn phòng Thừa phát lại; họ, tên Thừa phát lại lập vi bằng;

b) Địa điểm, thời gian lập vi bằng;

c) Họ, tên, địa chỉ người yêu cầu lập vi bằng;

d) Họ, tên người tham gia khác (nếu có);

đ) Nội dung yêu cầu lập vi bằng; nội dung cụ thể của sự kiện, hành vi được ghi nhận;

e) Lời cam đoan của Thừa phát lại về tính trung thực và khách quan trong việc lập vi bằng;

g) Chữ ký của Thừa phát lại, dấu Văn phòng Thừa phát lại, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu, người tham gia khác (nếu có) và người có hành vi bị lập vi bằng (nếu họ có yêu cầu).

Vi bằng có từ 02 trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự; vi bằng có từ 02 tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ; số lượng bản chính của mỗi vi bằng do các bên tự thỏa thuận.

– Thứ ba, ngoài hai đặc điểm trên thì việc lập vi bằng cần phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục luật định và sự việc mà khách hàng yêu cầu lập vi bằng cần được chứng kiến trực tiếp bởi Thừa phát lại. Thừa phát lại và thư ký sẽ áp dụng các biện pháp cần thiết như: Thu âm, ghi hình, đo đạc… để đảm bảo việc ghi nhận các nội dung một cách chính xác, khách quan và chân thực nhất.

Từ các đặc điểm trên có thể xác định lập vi bằng ghi nhận việc đặt cọc là hoạt động của những người được Nhà nước trao thẩm quyền (Thừa phát lại) tiến hành các biện pháp nghiệp vụ cần thiết để lập văn bản ghi nhận các sự kiện, hành vi đặt cọc theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật.

Lập vi bằng đặt cọc mua bán nhà, đất

Lập vi bằng đặt cọc mua bán nhà, đất
Lập vi bằng đặt cọc mua bán nhà, đất

Lập vi bằng ghi nhận việc đặt cọc khi mua bán nhà đất: Mua bán nhà đất là một giao dịch lớn mà các bên cần tìm hiểu kỹ cũng như có phương thức ràng buộc lẫn nhau trước khi chính thức thực hiện hợp đồng mua bán. Nhiều người muốn bán nhà đất nhưng đang chờ hoàn tất thủ tục cấp sổ đỏ, mua để đầu tư chuyển nhượng lại … Nên chưa thể ký kết và giao dịch hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ngay. Thế nhưng nhà đất là tài sản có giá trị và sự biến động lớn nên việc các bên không muốn tiếp tục thỏa thuận ban đầu (không muốn mua, bán hoặc bán cho người khác). Để tránh các rủi do trên, các bạn có thể yêu cầu Thừa phát lại lập vi bằng ghi nhận việc đặt cọc. Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì: “Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”. Theo quy định trên nếu các bên vi phạm sẽ phải mất thêm một khoản tiền tương đương số tiền cọc ban đầu. Mặt khác, các bên có thể thỏa thuận mức phạt cọc cao hơn nhiều lần so với quy định của luật nên khoản phạt này sẽ làm giảm các hành vi vi phạm trong việc giao kết, thực hiện hợp đồng. Khi lập vi bằng ghi nhận việc đặt cọc Thừa phát lại sẽ chứng kiến việc thỏa thuận và giao dịch giữa các bên.

Thủ tục lập vi bằng ghi nhận việc đặt cọc mua bán nhà, đất

Căn cứ vào quy định của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thủ tục lập vi bằng ghi nhận việc đặt cọc sẽ được thực hiện thông qua các bước cơ bản như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu lập vi bằng.

Trước khi đến các văn phòng Thừa phát lại để thực hiện lập vi bằng các bạn nên chuẩn bị sẵn một số tài liệu như:

  • Giấy tờ về nhân thân: Chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, sổ hộ khẩu…..
  • Tài liệu khác liên quan đến vụ việc: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, biên bản làm việc, hợp đồng….

Tùy từng loại vụ việc và yêu cầu của các bạn khi lập vi bằng mà các giấy tờ hoặc tài liệu cần cung cấp có thể thay đổi do đó để tiết kiệm thời gian đi lại các bạn nên chuẩn bị kỹ tài liệu trước khi đến văn phòng Thừa phát lại.

 Bước 2: Tiếp nhận yêu cầu lập vi bằng

Bạn sẽ trình bày nội dung các yêu cầu của mình khi muốn lập vi bằng đặt đọc mua bán nhà, đất cho thư kí nghiệp vụ. Dựa trên các yêu cầu đó thì thư ký nghiệp vụ hoặc Thừa phát lại sẽ tư vấn các vấn đề liên quan đến vụ việc và nếu yêu cầu của bạn là hợp pháp thì bạn sẽ được điền vào phiếu yêu cầu lập vi bằng. Yêu cầu lập vi bằng của khách hàng sẽ được coi là một trong các căn cứ để Thừa phát lại ghi nhận các nội dung vụ việc.

 Bước 3: Thỏa thuận về dịch vụ lập vi bằng.

Trước khi thực hiện lập vi bằng để tránh được các tranh chấp trong và sau quá trình lập vi bằng thì văn phòng Thừa phát lại và khách hàng cần thống nhất một số nội dung như:

  • Nội dung sự việc cần lập vi bằng.
  • Thời gian, địa điểm lập vi bằng.
  • Chi phí thực hiện.
  • Thời gian giao, nhận vi bằng.
  • Thỏa thuận khác nếu có giữa các bên như quyền và nghĩa vụ hoặc thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng.

 Bước 4: Tiến hành lập vi bằng.

Tại thời điểm mà các bên đã thống nhất trong thỏa thuận lập vi bằng, Thừa phát lại sẽ trực tiếp chứng kiến các sự kiện, hành vi và tiến hành các biện pháp nghiệp vụ để củng cố tính chính xác, xác thực của vi bằng.

Sau khi hoàn tất trình tự trên thì để vi bằng có giá trị pháp lý thì một bản của vi bằng sẽ được gửi đến Sở tư pháp để đăng ký trong thời hạn 03 ngày. Các bạn nên lưu ý vấn đề này vì nếu vi bằng không được đăng ký thì coi như chưa hợp pháp và dùng làm chứng cứ thì sẽ khó được tòa án chấp thuận.

Mọi thông tin chi tiết vui lòng liên hệ qua hotline 0913 947 089 hoặc gửi qua Email: daoquochung1978@gmail.com để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ.  

0913 947 089